Thì tương lai đơn trong tiếng anh

Tiếp tục chuỗi bài viết về các thì ngữ pháp trong tiếng Anh, lần này là bài viết về một thì ngữ pháp liên quan đến tương lai. Đó là thì Tương lai đơn – Simple Future Tense – một thì được sử dụng vô cùng phổ biến trong văn nói cũng như văn viết. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về thì này qua bài viết dưới đây nhé!

1. Định nghĩa

Thì tương lai đơn ( Simple Future Tense) được sử dụng để diễn tả một quyết định, một lời hứa, lời khuyên, sự nhờ vả hay một dự đoán của chủ quan bản thân mà thiếu căn cứ cụ thể.

2. Công thức

Thể khẳng định

Thì tương lai đơn

Lưu ý viết tắt: will = ‘ll; will not = won’t

Ex:

  • It will be my tenth birthday party tomorrow morning. (Sáng ngày mai sẽ là sinh nhật lần thứ 10 của tôi)
  • I will go to supermarket to buy fishes and potatoes to make “fish and chip” for my children. (Tôi sẽ đến siêu thị để mua cá và khoai tây để làm “fish and chip” cho lũ trẻ.)
  • People think Barcelona will defeat Real Madrid in the final match. (Mọi người tin rằng Barcelona sẽ đánh bại Real Madrid trong trận chung kết.)

Thể phủ định

bài tập thì tương lai đơn

Ex:

  • It will not have a rain because the weather is very sunny here. (Sẽ không có mưa bởi vì trời ở đây đang nắng to.)
  • Jennifer is having a workshop in Ha Noi, she will not be able to come to our party. (Jennifer đang có một cuộc hội thảo ở Hà Nội vì vậy cô ấy sẽ không thể đến tham dự buổi tiệc của chúng ta được.)
  • If he doesn’t arrive on time, we will not begin the meeting. (Nếu như anh ấy không đến đúng giờ, chúng ta sẽ không thể bắt đầu cuộc họp.)

Thể nghi vấn

bài tập về thì tương lai đơn

Ex:

Will you let your children go to school by themselves? (Bạn sẽ để cho các con mình tự đi đến trường chứ?)

⇒ No, I will not. (Không, tôi sẽ không làm như vậy.)

Will you come back to take your bag? (Bạn có quay trở lại để lấy chiếc túi của bạn không?)

⇒ Yes, I will. (Có, tôi sẽ quay lại để lấy.)

cách dùng thì tương lai đơn

(Lưu ý khi dùng cấu trúc “Shall + S + V(inf)?” thì chủ ngữ là I hoặc We)

Ex:

  • Shall we have a talk? (Chúng ta nói chuyện một chút được chứ?)
  • Shall I pick you up at the airport? (Tôi đón bạn tại sân bay được không?)

3. Cách sử dụng

  • Được sử dụng để diễn tả dự đoán

Ex: I don’t think he will come to the railways station in time. (Tôi không nghĩ rằng anh ấy sẽ đến ga xe lửa kịp giờ.)

  • Được sử dụng để diễn tả 1 quyết định ngay tại thời điểm nói

Ex: There are no eggs left, I will go to the market to buy some. (Không còn trứng ở đây nữa, bây giờ tôi sẽ tới chợ để mua.)

  • Được sử dụng để diễn tả một yêu cầu hoặc một lời đề nghị nào đó:

Ex: Will you please lend me your book? (Bạn có thể cho tôi mượn quyển sách của bạn được không?)

  • Được sử dụng để đưa ra lời cảnh báo

Ex: Stop to make noise or you will have to go out. (Ngừng làm ồn nếu không bạn sẽ phải đi ra khỏi đây.)

  • Được sử dụng để diễn tả lời khuyên hoặc đưa ra lời khuyên: (chúng ta dùng shall trong trường hợp này)

Ex: What shall we do to win the game? (Chúng ta nên làm gì để thắng trò chơi này?)

4. Dấu hiệu nhận biết

Trong câu có các dấu hiệu sau:

  • Tomorrow, next day, next week, next month,…

Ex: Will they complete that champaign next month? (Họ sẽ hoàn thành chiến dịch đó vào tháng sau chứ?)

  • In + khoảng thời gian nào đó

Ex: I will arrive at the movie theater in five minutes. (Tôi sẽ đến rạp chiếu phim trong vòng 5 phút nữa.)

  • Think (that), believe (that),…

Ex: She thinks that he will never get high result with his negative attitude. (Cô ấy nghĩ rằng anh ấy sẽ không bao giờ đạt kết quả cao với thái độ tiêu cực đó.)

5. Phân biệt be going to và will

Be going to dùng để diễn tả một quyết định (đã quyết định) trước thời điểm nói hay dự đoán có căn cứ. Còn will thì dùng để diễn tả một quyết định ngay tức khắc tại thời điểm nói, dự đoán chủ quan. Bên cạnh đó will còn dùng để câu cầu khiến hoặc lời đề nghị, lời khuyên,…

Ex:

  • I think it will rain. (Tôi nghĩ trời sẽ có mưa.)
  • It is going to rain because the weather is windy and cloudy. (Trời sẽ mưa bởi vì thời tiết đang có gió mạnh và nhiều mây.)

Có thể thấy rằng ở ví dụ 1 đó chỉ là ý kiến chủ quan của bản thân, không dựa trên căn cứ rõ rang còn ví dụ 2 có đưa ra giả thuyết cụ thể cho lập luận, vì vậy cấu trúc be going to mang tính chắc chắn cao hơn.

Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết. Mong nó có thể giúp ích cho các bạn phần nào đó trong việc học tiếng Anh! Bài viết tiếp theo về thì tương lai gần (Near Future Tense), mời bạn quay lại đón xem.

Tác giả: SgNg312