Có một chủ đề ngữ pháp rất cơ bản trong tiếng Anh nhưng khá nhiều bạn hay quên hoặc nhớ không chính xác. Và đó là, cách thêm đuôi “-s”, “-es”, “-ed” và “-ing”. Nghe đơn giản đúng không, nhưng nó có võ đấy! Hãy để VinaEnglish giúp bạn học tốt nó nào!
1. Quy tắc thêm S, ES
1.1 Quy tắc thêm “s, es” với động từ
Chúng ta sẽ thêm đuôi s, es vào sau động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn (He, She, It). Đa số những động từ này sẽ được thêm “s”.
Ex:
- Learn => Learns
- Look => Looks
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt sẽ thêm “es” hoặc sẽ được viết dưới dạng bất quy tắc.
Chúng ta thêm “es” sau động từ có chữ cái tận cùng bằng “-o, -x, -ss, -sh, -ch”
Ex:
- Do => Does
- Fix => Fixes
- Watch => Watches
- Miss => Misses
Khi động từ có chữ cái tận cùng là “y”, trước đó là 1 phụ âm (không phải “u, e, o, a, i”), thì ta đổi “y” thành “i” rồi thêm đuôi “es”
Ex:
- Fly => Flies
- Hurry => Hurries
- Worry => Worries
- Copy => Copies
Note: Khi động từ kết thúc bằng 1 nguyên âm (u, e, o, a, i) + “y” thì ta thêm “s”, giữ nguyên “y”.
Ex:
- Play => Plays
- Say => Says
- Buy => Buys
Dạng bất quy tắc: Have => Has
1.2 Quy tắc thêm “s, es” với danh từ
Đa số các danh từ khi chuyển từ số ít sang số nhiều sẽ thêm “s”
Ex:
- Dog => Dogs
- Elephant => Elephants
- Room => Rooms
Danh từ kết thúc là “s, x, z, ch, sh” khi chuyển sang số nhiều ta thêm “es”
Ex:
- Stitch => Stiches
- Box => Boxes
- Bus => Buses
- Dish => Dishes
- Church => Churches
Các danh từ kết thúc là “y” thì ta có hai trường hợp:
TH1: Trước “y” là 1 phụ âm thì đổi “y” thành “i” rồi thêm “es”
Ex:
- Penny => Pennies
- Dragonfly => Dragonflies
- Baby => Babies
TH2: Trước “y” là 1 nguyên âm thì giữ nguyên “y” rồi thêm “s”
- Toy => Toys
- Day => Days
- Turkey => Turkeys
Các danh từ kết thúc là “o” ta có hai trường hợp:
TH1: Trước “o” là phụ âm thì thêm “es”
Ex:
- Tomato => Tomatoes
- Potato => Potatoes
- Hero => Heroes
TH2: Trước “o” là nguyên âm hoặc các từ vay mượn của nước ngoài thì thêm “s”
Ex:
- Photo => Photos
- Piano => Pianos
- Stereo => Stereos
Các danh từ tận cùng là “-f” hoặc “-fe”, ta có hai trường hợp:
TH1: Là các từ như: calf, half, knife, leaf, life, loaf, self, thief, wife, wolf,… thì bỏ “-f” hoặc “-fe” rồi thêm “-ves”.
Ex:
- Bookshelf => Bookshelves
- Thief => Thieves
- Leaf => Leaves
TH2: Các từ còn lại thì thêm “-s”:
- Roof => Roofs
- Belief => Beliefs
- Cliff => Cliffs
Một số danh từ bất quy tắc:
Woman – women, man – men, child – children, foot – feet, tooth – teeth, person – people, mouse – mice, louse – lice, …
Một số danh từ không chia: Sheep – sheep, fish – fish, species – species, deer – deer, aircraft – aircraft, series – series, swine – swine,…
2. Quy tắc thêm -ED
Động từ tận cùng là “-e” hoặc “-ee” thì thêm “-d”
Ex:
- Disagree => Disagreed
- Live => Lived
- Blame => Blamed
Động từ có một âm tiết, tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm (trừ h, w, x, y) thì ta gấp đôi phụ âm rồi thêm “-ed”
Ex:
- Stop => Stopped
- Fit => Fitted
- Smell => Smelled
Động từ có 2 âm tiết và dấu nhấn ở âm cuối, ta gấp đôi phụ âm rồi thêm “-ed”
Ex:
- Refer => Referred
- Permit => Permitted
- Submit => Submitted
Động từ bắt đầu bằng phụ âm “-y”, ta có 2 trường hợp
Trước “-y” là phụ âm, đổi “-y” thành “i” rồi thêm “ed”
- Study => Studied
- Tidy => Tidied
- Try => Tried
Trước “-y” là nguyên âm thì giữ nguyên rồi thêm “-ed”
- Played => Played
- Employ => Employed
- Stay => Stayed
3. Quy tắc thêm -ING
Động từ tận cùng bằng “-e” thì bỏ “-e” thêm “-ing”
Ex:
- Hate => Hating
- Type => Typing
- Blame => Blaming
Động từ tận cùng là “-ee” thì giữ nguyên rồi thêm “-ing”
Ex:
- See => Seeing
- Disagree => Disagreeing
- Agree => Agreeing
Động từ tận cùng là 1 nguyên âm + phụ âm (trừ r, h, w, x, y), ta gấp đôi phụ âm rồi thêm “-ing”
Ex:
- Chat => Chatting
- Beg => Begging
- Run => Running
Động từ có 2 âm tiết và trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2 thì ta gấp đôi phụ âm rồi thêm “-ing”
Ex:
- Refer => Referring
- Begin => Beginning
- Submit => Submitting
Một số trường hợp phải học thuộc
- Lie => Lying
- Die => Dying
- Tie => Tying or Tieing
LỜI KẾT: Vậy là VinaEnglish đã cùng bạn đi đến cuối buổi học rồi đấy. Những kiến thức này thật đơn giản đúng không nhưng đừng lơ là nó nhé. Hãy luyện tập thật nhiều để không mất điểm trong bài kiểm tra cũng như là trước mặt những người bạn ngoại quốc nữa nhé!